THÔNG TIN VỀ MỨC ĐÓNG, HƯỞNG BHXH, BHYT CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐƯỢC ĐIỀU CHỈNH KHI MỨC LƯƠNG CƠ SỞ TĂNG 1.800.000 đồng.
Đó là nội dung lãnh đạo BHXH tỉnh thông tin về mức đóng, hưởng BHXH, BHYT cho người lao động sẽ được điều chỉnh khi mức lương cơ sở tăng lên 1.800.000 đồng theo Nghị định số 24/2023/NĐ-CP ngày 14/5/2023 của Chính phủ từ ngày 01/7/2023 tại Hội nghị Báo cáo viên cấp tỉnh tháng 7/2023. Cụ thể:
1. Mức đóng:
1.1 Đối tượng áp dụng mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng làm căn cứ tính mức lương đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, bảo hiểm TNLĐ-BNN từ ngày 01/7/2023, bao gồm:
- Người lao động (NLĐ) tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, bảo hiểm TNLĐ-BNN thuộc đối tượng áp dụng mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng quy định tại Điều 2 làm căn cứ tính mức lương, mức phụ cấp làm căn cứ đóng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định số 24/2023/NĐ-CP.
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và người hưởng chế độ phu nhân, phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2, khoản 4 Điều 123 Luật BHXH năm 2014 tham gia BHXH bắt buộc mà trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, hoặc trước khi hưởng chế độ phu nhân, phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài:
+ Đã có quá trình tham gia, đóng BHXH bắt buộc theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định;
+ Chưa tham gia BHXH bắt buộc hoặc đã tham gia BHXH bắt buộc nhưng đã hưởng BHXH một lần.
- Viên chức quản lý chuyên trách, Bí thư đảng ủy chuyên trách, Phó Bí thư đảng ủy, Chủ tịch công đoàn chuyên trách tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, theo hệ số mức lương quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Các đối tượng nêu trên đóng BHXH, BHYT, BHTN, bảo hiểm TNLĐ-BNN căn cứ tiền lương, phụ cấp tính theo mức lương cơ sở (mới) là 1.800.000 đồng/tháng từ ngày 01/7/2023.
1.2 Đối với người tham gia BHXH tự nguyện.
Mức thu nhập tháng người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn để tính mức đóng BHXH tự nguyện từ ngày 01/7/2023, mức cao nhất là 36.000.000 đồng/tháng (1.800.000 đồng/tháng x 20 lần).
1.3. Đối với người tham gia chỉ tham gia BHYT
- Nhóm do ngân sách nhà nước đóng BHYT: từ ngày 01/7/2023 mức đóng BHYT tính theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng. Trường hợp được cấp thẻ BHYT trước ngày 01/7/2023 thì từ ngày 01/7/2023 cơ quan BHXH điều chỉnh mức đóng BHYT theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng.
- Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng BHYT và nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình: từ ngày 01/7/2023, mức đóng BHYT tính theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng.
Trường hợp đối tượng đã đóng đủ tiền vào quỹ BHYT theo thời hạn sử dụng của thẻ BHYT và được cấp thẻ BHYT trước ngày 01/7/2023 thì cả người tham gia BHYT và ngân sách nhà nước không phải đóng, hỗ trợ bổ sung do tăng mức lương cơ sở đối với thời gian từ ngày 01/7/2023 mà người tham gia BHYT đã đóng BHYT.
- Mức đóng bảo hiểm y tế đối với học sinh, sinh viên bằng 4,5% mức lương cơ sở do Nhà nước quy định tại thời điểm đóng, trong đó: học sinh, sinh viên đóng 70%, ngân sách Nhà nước hỗ trợ 30%; cụ thể như sau:
Mức đóng của HSSV = 1.800.000 đồng x 4.5% x số tháng tham gia x 70%.
Mức hỗ trợ của NSNN = 1.800.000 đồng x 4.5% x số tháng tham gia x 30%. Mức đóng bảo hiểm y tế (đồng)
Trên cơ sở quy định và nội dung hướng dẫn nêu trên, BHXH tỉnh Bình Phước đã thông báo cho các đơn vị sử dụng lao động; đơn vị quản lý đối tượng tham gia BHYT; tổ chức ủy quyền thu; người tham gia BHXH tự nguyện, BHYT được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng và người tham gia BHYT hộ gia đình về tiền lương, thu nhập làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, BHTN, bảo hiểm TNLĐ-BNN từ ngày 01/7/2023 để công tác tổ chức, thực hiện đảm bảo đúng quy định./.
2. Mức hưởng BHYT.
2.1. Về mức hưởng BHYT theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật BHYT từ 01/7/2023 hoặc trường hợp người bệnh vào viện hoặc bắt đầu đợt điều trị trước ngày 01/7/2023 nhưng ra viện hoặc kết thúc đợt điều trị từ ngày 01/7/2023:
- Chi phí cho một lần KCB thấp hơn 15% mức lương cơ sở: tương đương thấp hơn 270.000 đồng (Hai trăm bảy mươi nghìn đồng).
2.2 Về mức thanh toán trực tiếp theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP từ 01/7/2023 hoặc trường hợp người bệnh vào viện hoặc bắt đầu đợt điều trị trước ngày 01/7/2023 nhưng ra viện hoặc kết thúc đợt điều trị từ ngày 01/7/2023:
- Tại điểm a khoản 1, số tiền tối đa không quá 0,15 lần mức lương cơ sở: tương đương tối đa không quá 270.000 đồng (Hai trăm bảy mươi nghìn đồng).
- Tại điểm b khoản 1, số tiền tối đa không quá 0,5 lần mức lương cơ sở: tương đương tối đa không quá 900.000 đồng (Chín trăm nghìn đồng).
- Tại khoản 2, số tiền tối đa không quá 1,0 lần mức lương cơ sở: tương đương tối đa không quá 1.800.000 đồng (Một triệu tám trăm nghìn đồng).
- Tại khoản 3, số tiền tối đa không quá 2,5 lần mức lương cơ sở: tương đương tối đa không quá 4.500.000 đồng (Bốn triệu năm trăm nghìn đồng).
2.3. Mức thanh toán tổng chi phí vật tư y tế cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật không vượt quá 45 tháng lương cơ sở theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 3 Thông tư số 04/2017/TT-BYT ngày 14/4/2017 của Bộ Y tế ban hành Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với vật tư y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia BHYT:
- Trường hợp người bệnh vào viện từ ngày 01/7/2023: tương đương không vượt quá 81.000.000 đồng (Tám mươi mốt triệu đồng).
- Trường hợp người bệnh vào viện hoặc bắt đầu đợt điều trị trước ngày 01/7/2023 nhưng ra viện hoặc kết thúc đợt điều trị từ ngày 01/7/2023: Mức thanh toán tổng chi phí vật tư y tế cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật được xác định theo thời điểm kết thúc dịch vụ kỹ thuật, cụ thể:
+ Trước ngày 01/7/2023: Áp dụng mức lương cơ sở quy định tại Nghị định số 38/2019/NĐ-CP ngày 09/5/2019 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, tương đương không vượt quá 67.050.000 đồng (Sáu mươi bảy triệu không trăm năm mươi nghìn đồng).
+ Từ ngày 01/7/2023: Áp dụng mức lương cơ sở quy định tại Nghị định số 24/2023/NĐ-CP ngày 14/5/2023 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, tương đương không vượt quá 81.000.000 đồng (Tám mươi mốt triệu đồng).
2.4. Từ 01/7/2023 và trường hợp người bệnh vào viện hoặc bắt đầu đợt điều trị trước ngày 01/7/2023 nhưng ra viện hoặc kết thúc đợt điều trị từ ngày 01/7/2023 thì số tiền cùng chi trả chi phí KCB BHYT trong năm lớn hơn 06 tháng lương cơ sở để xác định quyền lợi không cùng chi trả theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 14 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP lớn hơn số tiền được xác định như sau:
(6 - |
Tổng số tiền đã cùng chi trả từ 01/01/2023 đến trước ngày 01/7/2023 |
) x 1.800.000 đồng |
1.490.000 đồng |
3. Mức hưởng BHXH
► Các khoản trợ cấp BHXH, trợ cấp TNLĐ, BNN tăng mức hưởng theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng kể từ ngày 01/7/2023.
Ngày 14/5/2023, Chính Phủ ban hành Nghị định số 24/2023/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Ngày 26/6/2023, Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 10/2023/TT-BNV ngày 26/6/2023 hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội.
Theo đó, từ ngày 1/7/2023, mức lương cơ sở từ 1.490.000 đồng/tháng tăng lên là 1.800.000 triệu đồng/tháng. Mức lương cơ sở tăng đồng nghĩa với việc nhiều khoản tiền trợ cấp cho người lao động cũng sẽ điều chỉnh theo. Cụ thể, dưới đây là các khoản tiền trợ cấp BHXH, trợ cấp TNLĐ, BNN thay đổi từ ngày 01/07/2023.
3.1. Tăng tiền hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe (DSPHSK) sau ốm đau, thai sản, sau khi điều trị thương tật, bệnh tật:
Luật BHXH năm 2014, Luật An toàn vệ sinh lao động quy định các trường hợp sau trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ DSPHSK từ 5 đến 10 ngày:
+ Điều 29 Luật BHXH năm 2014: Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 Luật BHXH;
+ Điều 41 Luật BHXH năm 2014: Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật BHXH;
+ Điều 52 Luật BHXH năm 2014, Điều 54 Luật An toàn vệ sinh lao động: người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do TNLĐ hoặc BNN;
Mức hưởng trợ cấp DSPHSK được hưởng 1 ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau |
Đến 30/6/2023 |
Từ 01/7/2023 |
447.000 đồng/ngày |
540.000 đồng/ngày |
3.2. Tăng trợ cấp 1 lần khi sinh con hoặc nhận con nuôi
Theo Điều 38, Luật BHXH năm 2014, lao động nữ sinh con hoặc lao động nhận nuôi con dưới 06 tháng tuổi sẽ được trợ cấp 1 lần cho mỗi con = 2 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con, hoặc tháng lao động nhận nuôi con. Trường hợp chỉ có người cha tham gia BHXH thì người cha sẽ được trợ cấp 1 lần = 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi người con.
Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi |
Đến 30/6/2023 |
Từ 01/7/2023 |
2.980.000 đồng mỗi con |
3.600.000 đồng mỗi con |
3.3. Tăng số tiền trợ cấp một lần đối với người lao động bị TNLĐ, BNN.
Theo quy định tại Điều 48, Luật An toàn vệ sinh lao động, người lao động bị suy giảm khả năng lao động (KNLĐ) từ 5 - 30% thì được hưởng trợ cấp một lần, mức hưởng trợ cấp một lần được quy định như sau:
Suy giảm 5% KNLĐ được hưởng 5 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng 0,5 lần mức lương cơ sở.
Trợ cấp một lần khi người lao động bị TNLĐ, BNN |
|
Đến 30/6/2023 |
Từ 01/7/2023 |
NLĐ bị suy giảm 5% khả năng lao động |
7.450.000 đồng |
9.000.000 đồng |
Suy giảm thêm 1% khả năng lao động |
745.000 đồng |
900.000 đồng |
Ngoài ra, còn được hưởng thêm trợ cấp theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN, từ 1 năm trở xuống tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước khi bị TNLĐ, BNN.
3.4. Tăng mức trợ cấp TNLĐ, BNN hằng tháng
Theo quy định tại Điều 49, Luật An toàn vệ sinh lao động, người bị suy giảm KNLĐ từ 31% trở lên sẽ được hưởng trợ cấp hàng tháng, cụ thể như sau:
Suy giảm 31% KNLĐ thì hưởng 30% mức lương cơ sở , sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì hưởng thêm 2% mức lương cơ sở.
Trợ cấp hằng tháng khi người lao động bị TNLĐ, BNN |
|
Đến 30/6/2023 |
Từ 01/7/2023 |
NLĐ bị suy giảm 31% KNLĐ |
447.000 đồng/tháng |
540.000 đồng/tháng |
Suy giảm thêm 1% KNLĐ |
29.800 đồng |
36.000 đồng |
Ngoài ra, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đóng vào Quỹ TNLĐ, BNN, từ 1 năm trở xuống tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm bằng 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị TNLĐ, BNNN.
3.5. Tăng mức trợ cấp phục vụ
Theo quy định tại Điều 52, Luật An toàn vệ sinh lao động, người lao động bị suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù 2 mắt, hoặc cụt liệt 2 chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng theo quy định, hằng tháng còn được trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở.
Trợ cấp phục vụ khi người lao động bị TNLĐ, BNN
|
Đến 30/6/2023 |
Từ 01/7/2023 |
1.490.000 đồng/tháng |
1.800.000 đồng/tháng |
3.6. Tăng trợ cấp một lần khi người lao động chết do TNLĐ, BNN
Theo quy định tại Điều 53, Luật An toàn vệ sinh lao động, người lao động bị chết trong các trường hợp sau (đang làm việc bị chết do TNLĐ, BNN; chết trong thời gian điều trị lần đầu do TNLĐ, BNN; chết trong thời gian điều trị thương tật, bệnh tật mà chưa được giám định mức suy giảm KNLĐ) thì thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở tại tháng người lao động bị chết và được hưởng chế độ tử tuất theo quy định của Luật BHXH.
Trợ cấp khi người lao động chết do TNLĐ, BNN |
Đến 30/6/2023 |
Từ 01/7/2023 |
53.640.000 đồng |
64.800.000 đồng |
3.7. Điều chỉnh lương hưu hàng tháng
- Theo quy định tại Khoản 5, Điều 56, Luật BHXH năm 2014, mức hưởng lương hưu hàng tháng thấp nhất của người lao động tham gia BHXH bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 bằng lương cơ sở “trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 (người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn) và khoản 3 Điều 54 Luật BHXH năm 2014 (lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia đóng BHXH khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH và đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định; khoản 3 Điều 5 Nghị định số Nghị định số 134/2015/NĐ-CP quy định mức hưởng lương hưu đối với người tham gia đóng BHXH tự nguyện)”. Do đó, khi lương cơ sở tăng lên 1.800.000 đồng thì mức hưởng lương hưu sẽ tăng từ 1.490.000 đồng/tháng lên thành 1.800.000 đồng/tháng”.
- Kể từ ngày 01/7/2023, mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng được áp dụng giải quyết hưởng các chế độ BHXH (một lần, hưu trí, tử tuất …) cho người lao động có thời gian tham gia đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định (lương theo hệ số) trừ những trường hợp bắt đầu tham gia đóng BHXH bắt buộc từ ngày 01/01/2016 trở đi.
3.8 Tăng mức trợ cấp mai táng
Theo quy định tại Điều 66 Luật BHXH năm 2014, những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
- Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật BHXH năm 2014 đang đóng BHXH hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
- Người lao động chết do TNLĐ, BNN hoặc chết trong thời gian điều trị do TNLĐ, BNN;
- Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN hằng tháng đã nghỉ việc.
- Người tham gia BHXH tự nguyện có thời gian đóng BHXH buộc từ đủ 12 tháng trở lên; hoặc có thời gian tính hưởng chế độ tử tuất từ đủ 60 tháng trở lên; Người tham gia BHXH tự nguyện đang hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN hằng tháng đã nghỉ việc.
Mức trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người thuộc các trường hợp nêu trên chết.
Trợ cấp mai táng |
Đến 30/6/2023 |
Từ 01/7/2023 |
14.900.000 đồng |
18.000.000 đồng |
3.9. Tăng mức trợ cấp tuất hàng tháng
Tại Khoản 1 Điều 68 Luật BHXH năm 2014 quy định mức trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở. Trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hàng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
Trợ cấp tuất hàng tháng |
Đến 30/6/2023 |
Từ 01/7/2023 |
Trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân |
745.000 đồng/tháng/suất |
900.000 đồng/tháng/suất |
Trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng |
1.043.000 đồng/tháng/suất |
1.260.000 đồng/tháng/suất |
► Điều chỉnh tăng mức hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng kể từ ngày 01/7/2023.
Ngày 29/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định số 42/2023/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng. Theo đó, từ 01/7/2023, mức tăng lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng từ 12,5% đến 20,8%.
Theo quy định tại Nghị định số 42/2023/NĐ-CP, từ ngày 01/7/2023, điều chỉnh mức hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng, cụ thể như sau:
- Tăng thêm 12,5% trên mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng của tháng 06/2023 đối với các đối tượng quy định đã được điều chỉnh theo Nghị định số 108/2021/NĐ-CP ngày 07/12/2021 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng.
- Tăng thêm 20,8% trên mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng của tháng 06/2023 đối với các đối tượng quy định chưa được điều chỉnh theo Nghị định số 108/2021/NĐ-CP ngày 07/12/2021 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng.
- Kể từ ngày 01/7/2023, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 42/2023/NĐ-CP, sau khi điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 42/2023/NĐ-CP có mức hưởng thấp hơn 3.000.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau:
+Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 2.700.000 đồng/người/tháng.
+ Tăng lên bằng 3.000.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 2.700.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/người/tháng.
Nghị định số 42/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 14/8/2023.